Originally posted on 12/02/2022 @ 22:08
Nhắc đến hạch toán hàng tồn kho không thể không kể đến tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vốn đã vô cùng quen thuộc với những kế toán lành nghề.
Bài tham khảo: Hướng dẫn cách đánh giá chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ |
Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được cách hạch toán tài khoản 154 một cách chính xác. Vì vậy, để hiểu rõ về nguyên tắc kế toán cũng như cách hạch toán tài khoản 154, xin mời các bạn theo dõi bài viết sau đây.
I. Tài khoản 154 là gì?
Tài khoản 154 là một tài khoản kế toán được dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
II. Nguyên tắc kế toán tài khoản 154
1. Nguyên tắc số 1
Tài khoản 154 phản ánh những hạng mục như sau:
2. Nguyên tắc số 2
Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại hoặc theo nhóm sản phẩm. Ngoài ra còn có thể hạch toán theo chi tiết, bộ phận sản phẩm, theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
3. Nguyên tắc số 3
Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí như sau:
4. Nguyên tắc số 4
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức trung bình và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
5. Nguyên tắc số 5
Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
6. Nguyên tắc số 6
Không được hạch toán những chi phí sau vào tài khoản 154:
III. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154
Kết cấu của tài khoản 154 bao gồm: bên Nợ, bên Có và số dư bên Nợ. Nội dung của mỗi phần được thể hiện chi tiết như sau:
1. Bên Nợ
2. Bên Có
3. Số dư bên Nợ
Nội dung của số dư bên Nợ chính là chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
IV. Cách hạch toán một số giao dịch thường gặp trong tài khoản 154
1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí
Kế toán cần ghi:
b) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí
c) Mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường
Trong trường hợp này, kế toán phải thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung (biến đổi và cố định) cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Lúc này, kế toán ghi:
d) Mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
Trong trường hợp này, kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ ((không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
e) Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho
Kế toán cần ghi:
f) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường
Kế toán cần ghi:
g) Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ
Kế toán cần ghi:
h) Sản phẩm sản xuất ra được tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng
Kế toán cần ghi:
i) Kế toán sản phảm sản xuất thử
Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 241 – XDCB dở dang.
k) Sản phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển thẳng cho người mua hàng (điện, nước…)
Kế toán cần ghi:
2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:
b) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Xem thêm:
Hướng dẫn hạch toán tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Cách hạch toán một số giao dịch chủ yếu tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác